3RH2122-1AP00 Rơ le điện từ 230 V AC
Model: 3RH2122-1AP00 Rơ le điện từ 230 V AC
Contactor relay, 2 NO + 2 NC, 230 V AC, 50 / 60 Hz, Size S00, screw terminal (3RH2122-1AP00)
3RH2122-1AP00 Rơ le điện từ 230 V AC
3RH2122-1AP00 Rơ le điện từ 230 V AC
Hãng sx: Siemens AG
Xuất xứ: Great Britain
Trọng lượng: 0.23(kg)
Bảo hành 12 tháng
Đổi trả hàng trong 7 ngày
Chứng từ : CO, CQ, hóa đơn VAT
Giới thiệu tổng quan về khởi động từ SIEMENS
Khởi động từ là gì?
Khởi động từ là một loại khí cụ điện dùng để điều khiển từ xa việc đóng–ngắt, đảo chiều và bảo vệ quá tải. Khởi động từ có một Contactor gọi là khởi động từ đơn thường để đóng- ngắt động cơ điện. Khởi động từ có hai contactor gọi là khởi động từ kép dùng để thay đổi chiều quay của động cơ gọi là khởi động từ đảo chiều. Muốn bảo vệ ngắn mạch phải lắp thêm cầu chì.
Khởi động từ được cấu tạo từ 02 khí cụ điện: Công tắc tơ xoay chiều và Rơ le nhiệt nên kết cấu khởi động từ rất đa dạng và phong phú.
Khởi động từ thường được phân chia theo:
Điện áp định mức của cuộn dây hút: 36V, 127V, 220V, 380V, 500V.
Kết cấu bảo vệ chống các tác động bởi môi trường xung quanh: hở, bảo vệ,chống bụi, nước, nổ…
Khả năng làm biến đổi chiều quay động cơ điện: không đảo chiều quay và đảo chiều quay
Số lượng và loại tiếp điểm: thường mở, thường đóng.
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của khởi động từ
Cấu tạo contactor bao gồm 3 bộ phận chính
Nam châm điện: gồm có các chi tiết: Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm; Lõi sắt; Lò xo tác dụng đẩy phần nắp trở về vị trí ban đầu.
Hệ thống dập hồ quang: Khi chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm bị cháy và mòn dần, vì vậy cần hệ thống dập hồ quang.
Hệ thống tiếp điểm: gồm có tiếp điểm chính và tiếp điểm phụ
• Tiếp điểm chính: Có khả năng cho dòng điện lớn đi qua. Tiếp điểm chính là tiếp điểm thường hở đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của contactor trong tủ điện làm mạch từ hút lại.
• Tiếp điểm phụ: Có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp điểm nhỏ hơn 5A. Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: Thường đóng và thường mở.
Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng (có liên lạc với nhau giữa hai tiếp điểm) khi cuộn dây nam châm trong contactor ở trạng thái nghỉ (không được cung cấp điện). Tiếp điểm này mở ra khi contactor ở trạng thái hoạt động. Ngược lại là tiếp điểm thường mở.
Như vậy, hệ thống tiếp điểm chính thường được lắp trong mạch điện động lực, còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển của khởi động từ.
Cấu tạo của khởi động từ
Cấu tạo của khởi động từ
Nguyên lý hoạt động của khởi động từ
Khi cấp nguồn trong mạch điện điều khiển bằng với giá trị điện áp định mức của Contactor vào hai đầu cuộn dây quấn trên phần lõi từ đã được cố định trước đó thì lực từ sinh ra sẽ hút phần lõi từ di động và hình thành mạch từ kín (lúc này lực từ sẽ lớn hơn phản lực của lò xo). Contactor bắt đầu trạng thái hoạt động.
Nhờ bộ phận liên động về cơ giữa lõi từ di động và hệ thống tiếp điểm sẽ làm cho tiếp điểm chính đóng lại và tiếp điểm phụ chuyển đổi trạng thái (khi thường đóng sẽ mở ra và khi thường hở sẽ đóng lại), trạng thái này sẽ được duy trì. Khi nguồn điện ngưng cấp cho cuộn dây thì contactor ở trạng thái nghỉ và các tiếp điểm lại trở về trạng thái ban đầu.
Phân loại khởi động từ
Có nhiều cách phân loại
Theo nguyên lý truyền động: Ta có contactor kiểu điện từ, kiểu hơi ép, kiểu thủy lực,… Thường thì ta gặp contactor kiểu điện từ.
Theo số cực: Contactor 1 pha, 2 pha, 3 pha, 4 pha. Phổ biến nhất là contactor 3 pha.
Theo điện áp cuộn hút: Cuộn hút xoay chiều 220VAC, 380VAC,… cuộn hút 1 chiều 24VDC, 48VDC,…
Theo dạng dòng điện: Contactor điện một chiều và contactor điện xoay chiều.
Theo kết cấu: Người ta phân contactor dùng ở nơi hạn chế chiều cao (như bảng điện ở gầm xe) và ở nơi hạn chế chiều rộng (ví dụ buồng tàu điện).
Theo dòng điện định mức: Contactor 9A, 12A, 18A,…. 800A hoặc lớn hơn.
Theo cấp điện áp: Contactor trung thế, contactor hạ thế.
Thông số cơ bản
Dòng điện định mức: Là dòng điện chảy qua hệ thống tiếp điểm chính của contactor khi đóng mạch điện phụ tải. Với giá trị này của dòng điện, mạch dẫn điện chính của contactor không bị phát nóng quá giới hạn cho phép.
Độ bền điện: Là số lần đóng ngắt dòng điện định mức. Contactor loại thường có độ bền điện vào khoảng 200.000 đến 1 triệu lần đóng ngắt.
Điện áp định mức: Là điện áp đặt trên hai cực của mạch dẫn điện chính của contactor.
Khả năng ngắt của contactor: Được đánh giá bằng giá trị dòng điện ngắt, mà ở giá trị đó, contactor có thể tác động ngắt thành công khỏi mạch điện. Thường giá trị này bằng từ 1 đến 10 lần dòng điện định mức.
Khả năng đóng của contactor: Được đánh giá bằng giá trị dòng điện mà contactor có thể đóng thành công. Thường thì giá trị này bằng từ 1 đến 7 lần giá trị dòng điện định mức.
Độ bền cơ: Là số lần đóng ngắt khi không có dòng điện chảy qua hệ thống tiếp điểm của contactor. Vượt quá số lần đóng ngắt đó, các tiếp điểm xem như bị hư hỏng, không còn sử dụng được nữa. Các loại contactor thường có độ bền cơ từ 5 triệu đến 10 triệu lần đóng ngắt.
Cấu hình chi tiết 3RH2122-1AP00 Rơ le điện từ 230 V AC
3RH2122-1AP00 Rơ le điện từ 230 V AC
Contactor relay, 2 NO + 2 NC, 230 V AC, 50 / 60 Hz, Size S00, screw terminal (3RH2122-1AP00)